Ngày 18/6: Giá sắt thép xây dựng trên Sàn Thượng Hải quay đầu giảm
Giá thép hôm nay (18/6) trên Sàn giao dịch Thượng Hải neo ở mức 3.409 Nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt trượt dốc do dữ liệu đáng thất vọng của Trung Quốc, triển vọng nhu cầu ngắn hạn mờ mịt.
Giá thép CB240 và D10 CB300 tiếp tục được duy trì ổn định tại thị trường trong nước. Ảnh tư liệu |
Giá sắt thép xây trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm
Giá thép giao tháng 9/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 46 Nhân dân tệ/tấn, hiện ghi nhận ở mức 3.409 Nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h30 ngày 18/6 (theo giờ Việt Nam).
Giá quặng sắt kỳ hạn giảm vào ngày 17/6 sau khi một loạt dữ liệu kinh tế tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc thấp hơn kỳ vọng và do lũ lụt, nhiệt độ cao ở nước này phủ bóng đen lên triển vọng nhu cầu trong ngắn hạn.
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá thấp hơn 1,63% ở mức 813 Nhân dân tệ/tấn (112,05 USD/tấn).
Giá quặng sắt SZZFN4 chuẩn giao tháng 7 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 2,51% xuống 104,8 USD/tấn.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng giảm, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 0,97% và 1,13%.
Giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải yếu hơn. Thép cây SRBcv1 giảm 0,74%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,63%, thép thanh SWRcv1 giảm 1,24% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,61%.
Giá thép xây dựng tại thị trường trong nước ổn định
Ghi nhận tại SteelOnline.vn, giá thép CB240 và D10 CB300 tiếp tục được duy trì ổn định tại thị trường trong nước.
Bức tranh kinh doanh của ngành thép trong quý I/2024 chứng kiến sự phân hóa rõ rệt khi phần lớn sự phục hồi tập trung ở các doanh nghiệp đầu ngành như Hòa Phát, Nam Kim và Hoa Sen. Trong khi các doanh nghiệp quy mô nhỏ hơn vẫn đối mặt với nhiều thách thức.
Theo thống kê của VPBankS Research, ngoại trừ 3 công ty trên, doanh thu các công ty thép còn lại trên thị trường chứng khoán giảm 15%. Xét về số lượng, khoảng 63% số doanh nghiệp (bao gồm cả sản xuất và thương mại) bị sụt giảm nguồn thu.
Chi tiết giá thép tại ba miền cụ thể:
Giá thép tại miền Bắc: Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg; thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg; thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.590 đồng/kg; thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 14.010 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.210 đồng/kg; thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.310 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung: Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg; thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg; thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg; thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam: Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg; thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg; thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg./.